vendredi 12 octobre 2012

Samareia (miền Sa-ma-ri)



Trong bốn Tin Mừng, miền Sa-ma-ri (tiếng Hy Lạp: Samareia, -as, hê, Anh: Samaria, Pháp: Samarie) chỉ xuất hiện 4 lần ở Lc 17,11; Ga 4,4.5.7.

Bản đồ vùng đất Pa-lét-tin thời Đức Giê-su:

Bản đồ từ History Online

Vào thời Đức Giê-su, vùng đất Pa-lét-tin được chia thành ba miền: Miền Giu-đa ở phía Nam, miền Sa-ma-ri ở giữa và miền Ga-li-lê ở phía Bắc (xem bản đồ). Vào thời Đức Giê-su rao giảng công khai, miền Giu-đê và Sa-ma-ri là một tỉnh của đế quốc Rô Ma. Miền Ga-li-lê và Peraea thuộc quyền vua Hê-rô-đê Antipas. Vùng Gaulanitis thuộc quyền vua Hê-rô-đê Phi-líp II. Lãnh thổ Decapolis (Thập Tỉnh), tiếng Hy Lạp có nghĩa là mười (deca) thành (polis).

Người thuật chuyện kể ở Lc 17,11: “Trên đường lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su đi qua biên giới giữa hai miền Sa-ma-ri và Ga-li-lê”. Lúc Người vào một làng kia, có mười người mắc bệnh phong đón gặp Người và xin Người rủ lòng thương xót (Lc 17,12-13). “14 Đức Giê-su bảo họ: ‘Hãy đi trình diện với các tư tế.’ Đang khi đi thì họ được sạch.15 Một người trong bọn, thấy mình được khỏi, liền quay trở lại và lớn tiếng tôn vinh Thiên Chúa y.16 Anh ta sấp mình dưới chân Đức Giê-su mà tạ ơn. Anh ta lại là người Sa-ma-ri” (Lc 17,14-16). “Miền Sa-ma-ri” xuất hiện ở Lc 17,11: “Đức Giê-su đi qua biên giới giữa hai miền Sa-ma-ri và Ga-li-lê”. Còn “người Sa-ma-ri” ở Lc 11,16, xem mục từ: “người Sa-ma-ri”.

Trong Tin Mừng Gio-an, danh từ “Sa-ma-ri” ở Ga 4,4.5.7 (3 lần), dùng để chỉ vùng đất Sa-ma-ri với hai kiểu nói: Đức Giê-su “phải băng qua Sa-ma-ri” (4,4) và “đến một thành Sa-ma-ri, gọi là Xy-kha” (4,5). Danh từ Sa-ma-ri ở Ga 4,7 dùng để xác định nguồn gốc của người phụ nữ. Người thuật chuyện kể : “Có một người phụ nữ Sa-ma-ri đến lấy nước (ở giếng Gia-cóp)” (4,7). Cụm từ “một người phụ nữ Sa-ma-ri” (gunê ek tês Samarias) dịch sát: “một người phụ nữ thuộc miền Sa-ma-ri.”


Ngày 12 tháng 10 năm 2012
Email: josleminhthong@gmail.com

Xem bài viết:

Aucun commentaire:

Enregistrer un commentaire