Trong Tin Mừng Mác-cô, động từ “thambeô”, (tiếng Việt: sững sờ, kinh ngạc, kinh hoàng; Anh: to be amazed, to be astonished; Pháp: être étonné, être effrayé, être déconcerté, être stupéfié), xuất hiện 3 lần (1,27; 10,24.32). Xem trích dẫn trong Tin Mừng Mác-cô Hy Lạp – Việt.
1) Những người nghe kinh ngạc vì thán phục uy quyền Đức Giê-su (1,27). Sau khi Đức Giê-su trục xuất thần ô uế trong hội đường Ca-phác-na-um, người thuật chuyện cho biết: “Mọi người đều kinh ngạc (ethambêthêsan) đến nỗi bàn tán với nhau rằng: ‘Điều này là gì? Giáo huấn mới mẻ, kèm theo uy quyền. Ông ấy ra lệnh cho cả các thần ô uế và chúng tuân lệnh Ông ta.’” (1,27).
2) Các môn đệ kinh ngạc vì lời Đức Giê-su khó hiểu (10,24). Sau câu chuyện người giàu có không dám từ bỏ của cải để trở thành môn đệ (10,17-22), Đức Giê-su nói với các môn đệ: “Thật khó biết bao cho những người có của đi vào Vương Quốc Thiên Chúa” (10,23), các môn đệ đã “sững sờ (ethambounto) về những lời của Người” (10,24).
3) Kinh hoàng vì khiếp sợ (10,32). Trước khi tiên báo Thương Khó – Phục Sinh lần thứ ba, người thuật chuyện kể ở 10,32: “Họ đang trên đường đi lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su dẫn đầu họ. Họ kinh hoàng (ethambounto), còn những kẻ theo sau thì sợ hãi. Người lại đem theo mình Nhóm Mười Hai, và bắt đầu nói với các ông về những điều sắp xảy đến cho Người” (10,32)./.
Ngày 07 tháng 04 năm 2013.
Giuse Lê Minh Thông, O.P.
Email: josleminhthong@gmail.com
Nguồn: http://tungubontinmung.blogspot.com/2013/04/kinh-ngac-kinh-hoang-t-thambeo-trong.html
Xem các mục từ liên hệ:
KINH HOÀNG, đt., thambeô, trong Mác-cô, x. KINH NGẠC, KINH HOÀNG
KINH NGẠC (sự), dt., ekstasis, trong Mác-cô
KINH NGẠC, KINH HOÀNG, đt., thambeô, trong Mác-cô
MẤT TRÍ, đt., existêmi, trong Mác-cô, x. SỬNG SỐT, MẤT TRÍ
NGẠC NHIÊN, đt, trong Mác-cô x. SỬNG SỐT, KINH NGẠC
SỮNG SỜ, đt., trong Mác-cô x. SỬNG SỐT, KINH NGẠC
SỬNG SỐT, đt., ekplêssô, trong Mác-cô
SỬNG SỐT, MẤT TRÍ, đt., existêmi, trong Mác-cô
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire